Non classé

Xuất khẩu thủy sản năm 2014 tăng trưởng ở hầu hết các thị trường

Trong những năm gần đây, thủy sản là một trong những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này sang các thị trường tăng trưởng khá và có xu hướng ổn định. Trong năm 2014, thủy sản Việt Nam đã nắm bắt được một số cơ hội thuận lợi, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu để đạt được kết quả ấn tượng.

(Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang các thị trường trong tháng 12/2014 đạt 631,65 triệu USD, giảm 6,6% so với tháng 11/2014. Tính chung cho cả năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này đạt 7,83 tỷ USD, tăng 17,1% so với năm 2013.

Hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang khoảng 50 thị trường trên thế giới, những thị trường chính đóng góp vào sự tăng trưởng về kim ngạch trong trong năm qua gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Canada, Đức, Australia … Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ lớn nhất của mặt hàng thủy sản của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong năm 2014 đạt 1,70 tỷ USD, chiếm 21,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này, tăng 16,9% so với năm ngoái; tuy nhiên tính riêng trong tháng 12//2014, kim ngạch lại giảm 4,5% so với tháng 11/2014, đạt 137,07 triệu USD. Xếp thứ hai là xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, trị giá đạt 1,19 triệu USD, tăng 7,1% so với năm 2013, chiếm 15,3% tổng kim ngạch; tính riêng trong tháng 12/2014, xuất khẩu sang thị trường này lại giảm 19,7% so với tháng trước, với trị giá đạt 96,36 triệu USD. Thị trường Hàn Quốc xếp thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam trong năm 2014, xuất khẩu sang thị trường này đạt 651,93 triệu USD, chiếm 8,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 27,4% so với năm trước.

Nhìn chung, trong năm 2014, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang các thị trường hầu hết đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với năm ngoái; đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Séc, tuy kim ngạch chỉ đạt 12,61 triệu USD nhưng có kim ngạch tăng cao nhất với 169,3%. Ngoài ra, một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước gồm: Hà Lan tăng 68,9%; Thụy Điển tăng 53,2%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 41,0%; Bỉ tăng 37,0%…

Tuy kết quả đạt được trong năm 2014, nhưng xuất khẩu thủy sản trong năm 2015 sẽ gặp khó khăn hơn do ảnh hưởng của các yếu tố thị trường hiện nay như giá dầu giảm mạnh, đồng Yên của Nhật Bản mất giá… khiến giá giá nhập khẩu tăng cao sẽ ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Theo dự báo của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2015 vẫn sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 1,5% so với năm 2014. Trong đó, xuất khẩu tôm và cá tra sẽ tương đương năm 2014; các mặt hàng thủy sản khác sẽ có sự tăng nhẹ như cá ngừ tăng 5%, mực và bạch tuộc tăng 8%, nhuyễn thể 2 mảnh vỏ tăng 5%… Vì vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và VASEP khuyến cáo doanh nghiệp chuẩn bị các phương án đối phó với tình hình khó khăn của các thị trường nhập khẩu, nhất là Nhật Bản, Hoa Kỳ và EU.

Thị trường xuất khẩu hàng thủy sản tháng 12 và 12 tháng năm 2014

ĐVT:USD

Thị trường xuất khẩu

T12/2014

So T12/2014 với T11/2014 (% +/- KN)

Năm 2014

Năm 2014 so với 2013 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

631.656.226

-6,6

7.836.037.095

17,1

Hoa Kỳ

137.071.359

-4,5

1.709.563.904

16,9

Nhật Bản

96.367.038

-19,7

1.195.229.254

7,1

Hàn Quốc

53.104.068

-19,8

651.936.480

27,4

Trung Quốc

34.586.775

11,5

466.860.910

9,6

Canada

20.980.967

-19,5

263.250.199

16,7

Đức

21.023.264

19,1

237.710.293

14,9

Australia

15.830.143

-31,7

228.812.361

19,8

Hà Lan

13.841.127

-17,8

211.497.067

68,9

Anh

16.450.367

6,7

183.732.647

28,4

Thái Lan

17.698.671

5,6

182.830.641

27,3

Hong kong

12.976.328

-0,5

147.828.350

17,6

Bỉ

11.826.806

-10,1

146.359.819

37,0

Đài Loan

12.056.078

14,6

143.660.555

-0,6

Pháp

10.600.758

-6,6

141.611.144

17,7

Italy

9.772.009

-6,6

137.217.108

-1,8

Brazil

6.654.972

-27,3

124.903.461

3,2

Mexico

15.354.099

4,7

123.520.948

16,7

Tây Ban Nha

8.497.263

38,5

120.815.035

1,1

Singapore

9.446.655

-3,6

106.627.534

8,6

Nga

9.403.224

0,6

104.468.792

1,1

Colombia

8.164.145

34,1

73.943.196

27,7

Ai Cập

4.267.400

3,9

71.847.054

28,4

Malaysia

5.925.730

9,2

70.815.981

14,8

Thụy Sỹ

2.769.113

38,4

66.404.077

-5,3

Ả Rập Xê út

5.705.985

5,9

66.259.012

26,5

Philippines

2.995.832

-52,8

64.018.380

29,5

UAE

3.475.377

-4,9

60.054.446

29,0

Bồ Đào Nha

4.037.530

-19,7

54.414.931

11,3

Israel

3.704.482

114,2

42.996.003

1,9

Đan Mạch

3.789.678

73,2

40.491.047

34,9

Ucraina

1.285.886

-64,7

36.654.788

-11,7

Ba Lan

3.152.615

17,4

28.726.319

9,4

New Zealand

1.300.389

-39,0

21.539.989

16,8

Pakistan

3.757.333

5,4

19.911.130

22,7

Thụy Điển

2.351.598

204,1

18.890.731

53,2

Ấn Độ

1.547.017

1,5

16.410.760

17,1

Campuchia

1.130.324

-13,2

15.820.148

-30,3

Hy Lạp

749.921

29,3

13.302.534

9,1

Cô Oét

1.083.294

-9,8

12.649.218

16,7

Séc

1.453.202

67,4

12.612.413

169,3

Rumania

560.838

-53,9

9.446.264

13,6

Iraq

889.771

67,5

7.353.860

14,6

Thổ Nhĩ Kỳ

566.122

46,0

7.014.405

41,0

Indonesia

377.404

-4,5

5.275.186

34,8

Brunei

97.295

-15,5

1.382.295

0,9

Đông Timor

*

663.863

-41,0

(Nguồn số liệu: TCHQ)

42 lượt xem, 1 trong hôm nay